Dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư 200 vẫn là vấn đề khá xa lạ với nhiều người? Những người không theo mảng kế toán thì cảm thấy lạ lẫm là điều đương nhiên. Bộ phận kế toán của các thương hiệu, công ty sẽ theo dõi. Và đưa dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cùng bản báo cáo tài chính của công ty. Nhằm mục đích hoạch định, lên kế hoạch dự phòng tiêu thụ các mặt hàng tồn kho ấy.
Tìm hiểu về kế hoạch dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư 200
Khái niệm giảm giá hàng tồn kho là gì?
Giảm giá chính là số tiền được trả bằng cách giảm hoặc hoàn lại cho những gì đã được thanh toán. Đó là một hình thức khuyến mại mà các nhà tiếp thị sử dụng như một loại ưu đãi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giảm giá theo đó là một chiến lược tiếp thị phổ biến. Được khá nhiều doanh nghiệp thường xuyên đưa vào áp dụng. Nhằm mục đích gia tăng doanh số, mở rộng thị phần, phát triển thêm khách hàng mới. Hoặc chào mời những sản phẩm loại cũ, cần bán gấp,…
Vậy hàng tồn kho được hiểu như thế nào? Đây là những sản phẩm được doanh nghiệp giữ lại để bán ra sau cùng. Nói cách khác thì hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công ty sản xuất ra để tiêu thụ.
Do đó, hàng tồn kho chính là mối liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm. Đồng thời cũng được xem là một bộ phận của tài sản ngắn hạn. Chiếm phần tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dự phòng chính là khoản kinh phí dự tính trước để đưa vào quá trình sản xuất. Dự trù cho khoản chi phí bị tụt xuống thấp hơn so với mức đã đề ra. Bù đắp cho những thiệt hại mà công ty có thể nhận phải trên thực tế.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi nào?
Thời điểm thống kê, trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm mà phòng kế toán lập báo cáo tài chính năm. Việc trích lập các khoản dự phòng sử dụng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế. Thực hiện theo như pháp luật đã quy định về kế toán.
Các doanh nghiệp thường không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.
Các khoản dự phòng được tính vào chi phí mà doanh nghiệp được trừ. Khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo cuối năm. Mục đích để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau. Đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho tại khoảng thời gian lập ra báo cáo tài chính.
Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư 200
Về tài khoản 229 – dự phòng tổn thất hàng tồn kho theo thông tư 200/2014/ TT-BTC đã quy định như sau:
- Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư 200 chỉ lập khi có những bằng chứng tin cậy. Về sự suy giảm của giá trị thuần có thể tiến hành được so với giá gốc của hàng tồn kho trong dự tính.
Dự phòng chính là khoản dự tính trước để đưa vào quá trình sản xuất. Hỗ trợ cho chi phí sản xuất. Kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi trong sổ kế toán của hàng tồn kho. Và nhằm để bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
- Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính riêng theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ đang cung cấp dở dang, việc lập kế hoạch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại dịch vụ với mức giá riêng biệt.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho tính là giá bán ước tính của hàng tồn trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường trừ đi chi phí đã ước tính để có thể hoàn thành sản phẩm cùng với chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
- Khi lập báo cáo tài chính cuối năm, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư mà xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán. Thì số chênh lệch lớn hơn này được ghi vào mức tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá phải lập ở kỳ kế toán cuối năm nhỏ hơn khoản dự phòng đang ghi trên sổ kế toán. Thì số lượng chênh lệch nhỏ hơn này được hoàn nhập ghi trong giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
Hướng dẫn các cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Việc lập báo cáo sẽ được chia ra như sau:
- Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho kỳ này lớn hơn con số đã trích lập từ các kỳ trước. Kế toán phụ trách trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 229 – Mức dự phòng tổn thất tài sản (2294).
- Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập trong kỳ này nhỏ hơn con số đã trích lập ở các kỳ trước. Kế toán viên hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Mức dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 – Tổng số giá vốn hàng bán
- Kế toán phải xử lý khoản dự phòng đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng thì ghi:
Nợ TK 229 – Mức dự phòng tổn thất tài sản (con số được bù đắp bằng dự phòng giảm giá)
Nợ TK 632 – Mức giá vốn hàng bán (nếu con số tổn thất cao hơn con số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
- Kế toán cần xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần:
Khoản dự phòng sau khi bù đắp tất cả tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước thì ghi:
Nợ TK 229 – Mức dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 – Mức giá vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Trên đây là một số thông tin đáng lưu ý cho các bạn về dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư 200. Chúc các bạn tham khảo bài thật tốt và rút ra được kinh nghiệm mà mình mong muốn.